|

Toàn văn Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

NGHỊ ĐỊNH
CỦACHÍNH PHỦ SỐ 204/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG12 NĂM 2004 VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰCLƯỢNG VŨ TRANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25tháng 12 năm 2001;                 
Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán ngânsách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003về nhiệm vụ năm 2004 của Quốc hội khoá XI;
Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ banThường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụđối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngànhToà án, ngành Kiểm sát;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ tiền lươnggồm: mức lương tối thiểu chung; các bảng lương; các chế độ phụ cấp lương; chếđộ nâng bậc lương; chế độ trả lương; nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiềnlương; quản lý tiền lương và thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chứctrong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cán bộ chuyên tráchvà công chức xã, phường, thị trấn; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩquan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang(lực lượng vũ trang gồm quân đội nhân dân và công an nhân dân).
Cơ quan nhà nước, đơn vịsự nghiệp của Nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nói trên, sauđây gọi chung là cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đốivới cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang, baogồm:
1. Các chức danh lãnh đạocủa Nhà nước và các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án,ngành Kiểm sát quy định tại bảng lương chức vụ và bảng phụ cấp chức vụ ban hànhkèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụcấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệpvụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là Nghị quyết số730/2004/NQ-UBTVQH11).
2. Các chức danh do bầucử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Công chức trong các cơquan nhà nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chứctrong các cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 117/2003/NĐ-CP).
4. Công chức dự bị quyđịnh tại Điều 2 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chínhphủ về chế độ công chức dự bị (sau đây viết tắt là Nghị định số115/2003/NĐ-CP).
5. Viên chức trong cácđơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại   Điều 2 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việctuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp củaNhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2003/NĐ-CP).
6. Cán bộ, công chức,viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nướcquy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự ánvà các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
7. Cán bộ chuyên trách vàcông chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách vàcông chức cấp xã) quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CPngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ,công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số121/2003/NĐ-CP) và Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ(sau đây viết tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP).
8. Người làm công tác cơyếu trong tổ chức cơ yếu.
9. Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộclực lượng vũ trang.
Điều 3. Nguyên tắc xếp lương vàphụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương
1. Nguyên tắc xếp lươngvà phụ cấp chức vụ lãnh đạo
a) Cán bộ, công chức,viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt làngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểmsát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.
b) Cán bộ giữ chức danhdo bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụlãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấpchức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.
c) Cán bộ, công chức,viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụhoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiềuchức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụcủa chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơquan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên tráchngười đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.
d) Các đối tượng thuộclực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếplương theo bảng lương đó.
đ) Chuyển xếp lương cũsang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơnvị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; ràsoát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụchưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụcấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.
2. Nguyên tắc trả lương
Việc trả lương phải gắnvới kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trảlương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy địnhcủa pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.
3. Nguyên tắc thực hiệnchế độ tiền lương
a) Cán bộ, công chức,viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang khi thay đổi công việc thìđược chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) cho phù hợp với công việcmới đảm nhiệm. Trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (trừ trường hợp bị kỷluật bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại) để làm công việc kháchoặc giữ chức danh lãnh đạo khác mà có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụthấp hơn thì được bảo lưu mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ của chức danhlãnh đạo cũ trong 6 tháng, sau đó xếp lại lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có)theo công việc mới đảm nhiệm.
b) Theo yêu cầu nhiệm vụ,cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang đang giữchức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác có mứclương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn, thì được giữ mức lương chức vụhoặc phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới đượcluân chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thìđược giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độnâng bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ.
c) Các đối tượng đượcchuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việctrong cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì được chuyển xếplại ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảmnhiệm. Trường hợp xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan, hạ sĩquan hưởng lương hoặc theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân độinhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân, nếu có mức lương cũ caohơn so với mức lương mới được xếp thì được bảo lưu phần chênh lệch cao hơn nàytheo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc xếplương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương vàthu nhập phải theo đúng đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, điều kiện, chế độ đượchưởng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Thực hiện chế độ tiềnlương phải gắn với cải cách hành chính; bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghềvà giữa các loại cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm ổn định chính trị - xãhội.
CHƯƠNG II
MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG, CÁC BẢNG LƯƠNG
VÀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
Điều 4. Mức lương tối thiểuchung
Mức lương tối thiểu chungáp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượngvũ trang được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về mức lương tối thiểu.
Điều 5. Các bảng lương; bảng phụcấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Ban hành kèm theo Nghịđịnh này các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ vàbảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
1. Các bảng lương:
a) Quy định 7 bảng lươngsau:
Bảng 1: Bảng lương chuyêngia cao cấp.
Bảng 2: Bảng lương chuyênmôn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cửthuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chứcvụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).
Bảng 3: Bảng lương chuyênmôn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhànước.
Bảng 4: Bảng lương nhânviên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp củaNhà nước.
Bảng 5: Bảng lương cán bộchuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Bảng 6: Bảng lương cấpbậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
Bảng 7: Bảng lương quânnhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công annhân dân.
b) Người làm công tác cơyếu trong tổ chức cơ yếu, tuỳ theo từng đối tượng được xếp lương theo bảnglương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân (bảng 6) với mức lương caonhất bằng mức lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng (trừ sĩ quan quân đội nhândân và sĩ quan công an nhân dân được điều động, biệt phái) và bảng lương quânnhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân (bảng 7).
c) Công nhân làm việctrong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và tổ chức cơ yếu áp dụngthang lương, bảng lương quy định trong các công ty nhà nước.
2. Bảng phụ cấp quân hàmhạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
3. Bảng phụ cấp chức vụlãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp củaNhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
1. Phụ cấp thâm niênvượt  khung:
áp dụng đối với các đốitượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểmsát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, đã xếp bậc lương cuối cùngtrong ngạch hoặc trong chức danh.
a) Mức phụ cấp như sau:
a1) Các đối tượng xếplương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danhxếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn,nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậclương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâmniên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặctrong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
a2) Các đối tượng xếplương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành,phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuốicùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lươngcủa bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tínhthêm 1%.
b) Các đối tượng quy địnhtại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giaohàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cáchchức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luậtbị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12tháng) so với thời gian quy định.
c) Phụ cấp thâm niên vượtkhung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Phụ cấp kiêm nhiệmchức danh lãnh đạo:
áp dụng đối với các đốitượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị,đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan,đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt độngkiêm nhiệm.
Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởngcộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trườnghợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
3. Phụ cấp khu vực:
áp dụng đối với các đốitượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1;0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩquan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tínhso với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
4. Phụ cấp đặc biệt:
áp dụng đối với các đốitượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặcbiệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 3 mức: 30%;50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâmniên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiếnsĩ thuộc lực lượng vũ trang.
5. Phụ cấp thu hút:
áp dụng đối với cán bộ,công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế vàđảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%;30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâmniên vượt khung (nếu có).
Thời gian hưởng phụ cấptừ 3 đến 5 năm.
6. Phụ cấp lưu động:
áp dụng đối với cán bộ,công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thayđổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2;0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
7. Phụ cấp độc hại, nguyhiểm:
áp dụng đối với cán bộ,công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độchại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mứclương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1;0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
8. Các chế độ phụ cấp đặcthù theo nghề hoặc công việc:
a) Phụ cấp thâm niênnghề:
áp dụng đối với sĩ quanvà quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởnglương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếutrong tổ chức cơ yếu.
Mức phụ cấp như sau: Sau5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếuthì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụlãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:
áp dụng đối với cán bộ, công chức,viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bìnhthường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mứclương.
Phụ cấp gồm 10 mức: 5%,10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụlãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
c) Phụ cấp trách nhiệmtheo nghề:
áp dụng đối với các chứcdanh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụthuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.
Phụ cấp gồm 5 mức: 10%;15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụcấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Đối tượng được hưởng chếđộ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độphụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
d) Phụ cấp trách nhiệmcông việc:
d1) Những người làm việctrong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mậtmã.
Phụ cấp gồm 3 mức:  0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểuchung.
d2) Những người làm nhữngcông việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộcchức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm côngviệc.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1;0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
đ) Phụ cấp phục vụ quốcphòng, an ninh:
áp dụng đối với các đốitượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũtrang và cơ yếu.
Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và50% mức lương hiện hưởng cộngphụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG, CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG,
QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương
1. Thực hiện nâng bậclương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, côngchức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh.
Thời gian giữ bậc trongngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định nhưsau:
a) Đối với chức danhchuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương thì sau 5năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xétnâng lên một bậc lương.
b)Đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 quy định tại khoản1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngànhKiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11,nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời giangiữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:
b1) Các đối tượng xếplương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 và các chức danhxếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát:Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xétnâng lên một bậc lương.
b2) Các đối tượng xếplương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành,phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trongngạch được xét nâng lên một bậc lương.
c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểmb khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷluật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệmthì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thờigian tính nâng bậc lương thường xuyên 1 năm(đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
2. Thực hiện nâng bậclương trước thời hạn như sau:
a) Cán bộ, công chức,viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậclương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậclương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a vàđiểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lươngtrước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chứcthuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại điểmb khoản 2 Điều này).
b) Cán bộ, công chức,viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệmvụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh vàchưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tạithời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tốiđa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Việc thăng, giáng cấpbậc quân hàm và nâng lương, nâng phụ cấp quân hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan,chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũtrang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũtrang.
Điều 8. Chế độ trả lương
1. Chế độ trả lương gắnvới kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; nguồn trảlương và theo quy chế trả lương của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vịsau khi trao đổi với Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp có trách nhiệm xây dựng,ban hành quy chế trả lương để thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chứccủa cơ quan, đơn vị. Quy chế trả lương phải được gửi cơ quan quản lý cấp trêntrực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
Việc trả lương trong lựclượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chế độ trả lương làmviệc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiệntheo quy định của Bộ luật Lao động.
Cán bộ, công chức, viênchức thực hiện chế độ trực 12giờ/24giờ hoặc 24giờ/24giờ được thực hiện chế độtrả lương hoặc phụ cấp đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Chế độ trả lương trongnhững ngày nghỉ làm việc được hưởng lương; chế độ tạm ứng tiền lương trong thờigian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, thực hiện theo quy định tạiNghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy địnhchi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
4. Cán bộ, công chức,viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị và các đối tượng hưởnglương thuộc lực lượng vũ trang được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nướcngoài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh hoạt phí do Nhà nước đài thọ hoặchưởng lương, hưởng sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức quốc tế đài thọ thìtrong thời gian ở nước ngoài được hưởng 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấpchức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
5. Công chức dự bị vànhững người trong thời gian tập sự hoặc thử việc trong các cơ quan nhà nước (kểcả tập sự công chức cấp xã) và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đượchưởng mức lương theo quy định tại Điều 18 Nghị định số115/2003/NĐ-CP, Điều 21 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP,Điều 18 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP,Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ trảlương theo quy định tại Nghị định này.
6. Chế độ trả lương ápdụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấpxã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động như sau:
a) Cán bộ chuyên tráchcấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoàilương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lươngchức danh hiện đảm nhiệm quy định tại Nghị định này và không phải đóng bảo hiểmxã hội, bảo hiểm y tế.
b) Công chức cấp xã là ngườiđang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặctrợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 của ngạchcông chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại Nghị định này vàkhông phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 9. Nguồn kinh phí để thựchiện chế độ tiền lương
1. Tiết kiệm 10% chithường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đối với từng cơquan hành chính, từng đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Sử dụng tối thiểu 40%số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp có thu (kể cả các đơnvị đã thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu). Riêng cácđơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%.
3. Sử dụng tối thiểu 40%số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính có thu.
4. Ngân sách địa phươngsử dụng 50% số tăng thu giữa dự toán năm kế hoạch so với dự toán năm trước liền kề do Thủ tướng Chính phủ giao và 50%số tăng thu giữa thực hiện so với dự toán năm kế hoạch do Thủ tướng Chính phủgiao.
5. Ngân sách Trung ươngbổ sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương cho các Bộ, cơ quan Trungương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp đã thực hiệnđúng các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà vẫn còn thiếu.
Điều 10. Quản lý tiền lương vàthu nhập
1. Các cơ quan, đơn vịthực hiện việc xếp l­ương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương,quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn củacơ quan có thẩm quyền.
Đối với các cơ  quan hành chính đ­ược khoán biên chế và kinhphí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà n­ước thực hiện chế độhạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hànhchính và mức tăng trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnhtăng thêm tiền lương so với mức l­ương tối thiểu chung và tăng thêm mức tríchlập các quỹ khen th­ưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, côngchức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định củacơ quan có thẩm quyền.
2. Thực hiện phân cấp trách nhiệm để ng­ườiđứng đầu cơ quan nhà nước và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp của Nhà n­ướcquyết định việc xếp lư­ơng, nâng bậc lư­ơng thư­ờng xuyên, nâng bậc l­ương trư­ớcthời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chứcthuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với chức danhchuyên gia cao cấp, chuyên viên cao cấp và tương đư­ơng, thực hiện phân cấpviệc quyết định xếp lư­ơng, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung nhưsau:
a) Đối với chức danhchuyên gia cao cấp: Việc quyết định xếp l­ương, nâng bậc l­ương thư­ờng xuyênvà nâng bậc l­ương trư­ớc thời hạn, thực hiện theo phân cấp hiện hành.
b) Đối với ngạch chuyênviên cao cấp và t­ương đư­ơng (loại A3):
b1) Việc quyết định xếp l­ươngvào loại A3 khi được phê chuẩn kết quả bầu cử, khi được bổ nhiệm vào ngạch(hoặc chức danh), nâng ngạch, chuyển ngạch, thực hiện theo phân cấp hiện hành.
b2) Việc quyết định nângbậc l­ương th­ường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc trongchức danh loại A3 do Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trư­ởng Viện Kiểmsát nhân dân tối cao, Bộ trư­ởng, Thủ tr­ưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trư­ởng cơquan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư­ơng trực tiếp sửdụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết định thực hiện và cótrách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ.
b3) Việc quyết định nâng bậc l­ương trư­ớcthời hạn (khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thôngbáo nghỉ h­ưu) trong ngạch hoặc trong chức danh loại A3 do Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trư­ởng Viện Kiểm sát nhân dântối cao, Bộ trư­ởng, Thủ tr­ưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trư­ởng cơ quan thuộcChính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư­ơngtrực tiếp sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết định thựchiện sau khi có thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và có trách nhiệm báo cáokết quả thực hiện về Bộ Nội vụ.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chứcthực hiện
1. Bộ Nội vụ chủ trì,phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn chuyển xếplương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và các trường hợpcó thay đổi về phân loại cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Nghị địnhnày.
b) Hướng dẫn xếp lương,nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếuhưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
c) Hướng dẫn xếp lươngchuyên môn, nghiệp vụ đối với các đối tượng giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổnhiệm) thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và hưởngphụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp củaNhà nước, bảo đảm lương mới (gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phụcvụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo) không thấp hơn so với lương cũ.
d) Hướng dẫn chuyển xếplương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trườnghợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vàolàm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
đ) Hướng dẫn thực hiệnchế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) quy định tại Nghị quyết số730/2004/NQ-UBTVQH11 và tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
e) Hướng dẫn thực hiệncác chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6 Nghị định này.
g) Hướng dẫn chế độ nângbậc lương quy định tại Điều 7 Nghị định này và phân cấp thẩm quyền quyết địnhxếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người làmcông tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10Nghị định này.
h) Kiểm tra kết quảchuyển xếp lương cũ sang lương mới và việc thực hiện chế độ tiền lương của cácBộ, ngành, địa phương.
2. Bộ Tài chính chủ trì,phối hợp với Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương:
a) Hướng dẫn thực hiệnviệc tính toán, cân đối nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương quy địnhtại Điều 9 Nghị định này.
b) Kiểm tra kết quả thựchiện chế độ tiền lương đối với các cơ quan, đơn vị tự cân đối được nguồn trảlương; đồng thời thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung quỹ lươngđối với các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngcòn thiếu nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, bảo đảm tổng quỹ tiền lươngtăng thêm không vượt quá dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
c) Hướng dẫn thực hiệnkhoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính vàtự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại khoản 1Điều 10 Nghị định này.
3. Các Bộ, cơ quan ngangBộ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp vớiBộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi chế độ quản lý, phânphối và sử dụng các khoản thu, các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp vớiBộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đốivới các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủxem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm b khoản 8Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủsửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả cáckhoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền) và chế độ trả lương hoặc phụ cấp đặc thù quyđịnh tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
c) Triển khai thực hiện cơ chế tài chính đốivới các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc phạm vi quản lý.
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sátnhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với BộNội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghềđối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chínhphủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm ckhoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướngChính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (baogồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phốihợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặcthù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướngChính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượngthuộc phạm vi quản lý.
6. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp bảo đảm nguồn kinh phí đểthực hiện chế độ tiền lương theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chuyển xếp lươngcũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trangtrong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, tính toán xây dựng quỹ tiềnlương theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và báo cáo về liên Bộ Nội vụ - Tàichính để kiểm tra và thẩm định.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chế độ tiền lương quyđịnh tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
2. Đối với các chế độ phụcấp ưu đãi và bồi dưỡng theo nghề hoặc theo công việc hiện đang áp dụng, cácBộ, ngành ở Trung ương có trách nhiệm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ banhành chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề hoặc phụ cấp trách nhiệm theo nghề cho phùhợp với quy định tại điểm b và điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này và được truylĩnh theo mức phụ cấp mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
3. Nghị định này thay thếNghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chếđộ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượngvũ trang.
Bãi bỏ các quy định vềtiền lương và phụ cấp trái với quy định tại Nghị định này.
4. Quy định về thẩm quyềnquyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) vànâng bậc lương trước thời hạn đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đươngloại A3 tại điểm b (b2 và b3) khoản 3 Điều 10 Nghị định này thay thế quy địnhvề thẩm quyền quyết định nâng bậc lương đối với ngạch chuyên viên cao cấp vàcác ngạch công chức, viên chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên caocấp tại khoản 7 Điều 41 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP và khoản 8 Điều 46 Nghịđịnh số 116/2003/NĐ-CP.
5. Chế độ tiền lương đốivới cán bộ Xã đội quy định tại Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được tínhlại theo quy định tại Nghị định này và được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
6. Cách tính hưởng cácchế độ phụ cấp quy định tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2001của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang côngtác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,được tính lại theo quy định tại Nghị định này.
7. Huỷ bỏ hiệu lực thihành các quy định tại các văn bản sau:
a) Điều 2, Điều 3, cáckhoản 1, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hộivà đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương. 
b) Các điểm a, b, c, d vàđ khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 4 và Điều 6 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chứcở xã, phường, thị trấn.
8. Các đơn vị sự nghiệpngoài công lập, nếu thấy phù hợp thì được vận dụng các quy định tại Nghị địnhnày.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởngcơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Gửi bài viết này cho bạn bè qua Y!M:

Posted by Unknown on 05:33. Tags . You can follow any responses to this entry through the RSS 2.0. Feel free to leave a response